Tên luận án: Sự biểu thị mức độ trong tiếng Việt từ góc nhìn ngôn ngữ học tri nhận
Mã số: 92 29 020
Ngành: Ngôn ngữ học
Họ và tên NCS: Võ Thị Ngọc Hoa
Khóa đào tạo: 2015
Chức danh, học vị, họ và tên người hướng dẫn:
1. PGS.TS. Nguyễn Công Đức
2. PGS.TS. Trần Văn Phước
Tên đơn vị đào tạo: Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.
NỘI DUNG
1. Nghiên cứu nghĩa biểu thị mức độ của đặc điểm, trạng thái của con người, đồ dùng, thực phẩm, sự việc qua nhóm từ đa nghĩa và ngữ cố định chỉ mức độ từ góc nhìn ngôn ngữ học trì nhận góp phần làm rõ: Ngôn ngữ học trì nhận có năng lực giải thích quá trình ý niệm hóa thế giới; Quá trình ý niệm hóa thế giới diễn ra trong ý thức của con người. Kinh nghiệm có vai trò quan trọng trong việc hình thành ý niệm. Ẩn dụ ý niệm, hoán dụ ý niệm vừa là công cụ vừa là phương thức tư duy.
2. Luận án xác lập được năm kiểu sơ đồ hình ảnh làm chất liệu để ý niệm hóa mức độ cao, mức độ cực cao của đặc điểm, trạng thái của con người, đồ dùng, thực phẩm, sự việc. Chúng làm miền nguồn trong cấu trúc mô hình ẩn dụ ý niệm hoặc hoán dụ ý niệm. Luận xác xác lập được 27 mô hình ý niệm và 9 hoán dụ ý niệm được người Việt làm công cụ “bộ khung” tạo ý niệm mức độ cao, mức độ cực cao của đặc điểm, trạng thái của con người, đồ dùng, thực phẩm, sự việc. Thực tế nghiên cứu cho thấy cộng đồng diễn ngôn ở mỗi vùng miền khác nhau đã tạo ra một số bộ khung ẩn dụ ý niệm, hoán dụ ý niệm khác nhau.
3. Sơ đồ hình ảnh trong ẩn dụ ý niệm, hoán dụ ý niệm mức độ cao, mức độ cực cao của đặc điểm, trạng thái của sự vật, hiện tượng mang dấu ấn văn hóa sản xuất nông nghiệp, dấu dấn sông nước, dấu ấn tôn giáo và tín ngưỡng dân gian, dấu ấn giao tiếp của người Việt nói chung và người Nam Bộ nói riêng. Tiếng Việt toàn dân thể hiện dấu ấn văn hóa sản xuất nông nghiệp, dấu ấn văn hóa sông nước, dấu ấn văn hóa tôn giáo và tín ngưỡng dân gian (thờ cúng tổ tiên, triết lý ngũ hành) và phản ánh lối giao tiếp tế nhị, ý tứ, thâm thúy hơn, còn phương ngữ Nam Bộ phản ánh lối giao tiếp cởi mở, thân thiện, dễ dàng tiếp nhận cái mới hơn.