THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án: “Các thành phần tài sản thương hiệu trái cây tươi tại thị trường Việt Nam: trường hợp thanh long Bình Thuận”
Chuyên ngành: Kinh doanh Thương mại
Mã số: 62.34.01.21
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Viết Bằng
Khóa: 2012
Cơ sở đào tạo: Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Ngô Thị Ngọc Huyền
PGS.TS. Lê Tấn Bửu
TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Trong nghiên cứu này, tác giả đã đóng góp một số điểm mới về mặt học thuật như sau:
Một là, kết quả nghiên cứu của đề tài đã chứng minh được: mô hình tài sản thương hiệu trái cây tươi tại thị trường Việt Nam: nghiên cứu điển hình trường hợp thanh long Bình Thuận bao gồm 05 thành phần: (1) nhận biết thương hiệu, (ii) liên tưởng thương hiệu, (iii) chất lượng cảm nhận, (iv) lòng trung thành thương hiệu, (v) an toàn cảm nhận; và 05 thành phần này đều có tác động trực tiếp đến tài sản thương hiệu tổng thể ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy, so với mô hình lý thuyết tài sản thương hiệu của tác giả Aaker (1991, 1996) thì mô hình tài sản thương hiệu trái cây tươi tại thị trường Việt Nam: nghiên cứu điển hình thanh long Bình Thuận còn có 01 thành phần khác nữa là an toàn cảm nhận và đây chính là thành phần mới của tài sản thương hiệu thanh long Bình Thuận.
Hai là, đề tài nghiên cứu tài sản thương hiệu thanh long Bình Thuận thực hiện theo cách tiếp cận đa chiều (thông qua phỏng vấn trực tiếp 02 nhóm đối tượng: người tiêu dùng thường xuyên trực tiếp và các nhà bán lẻ sản phẩm thanh long Bình Thuận) để đánh giá mối quan hệ tác động của các thành phần tài sản thương hiệu thanh long Bình Thuận đến tài sản thương hiệu tổng thể; và mối quan hệ tác động giữa các thành phần này với nhau. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh được có sự khác biệt về mô hình tài sản thương hiệu thanh long Bình Thuận giữa người tiêu dùng và các nhà bán lẻ. Đối với người tiêu dùng thì chất lượng cảm nhận và an toàn cảm nhận là 02 thành phần có tác động nhiều nhất đến tài sản thương hiệu; trong khi đó, đối với các nhà bán lẻ thì không có sự khác biệt tác động giữa các thành phần tài sản thương hiệu đến tài sản thương hiệu tổng thể ở mức ý nghĩa 5%.