THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: “ Cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở Bộ Công an ”.
Chuyên ngành: Chỉ huy, quản lý kỹ thuật
Mã số: 62 86 02 14
Họ và tên nghiên cứu sinh: Hoàng Minh Huệ
Người hướng dẫn khoa học:
Trung tướng, PGS.TS Phạm Minh Chính
Thiếu tướng, PGS.TS Vũ Thanh Hải
Cơ sở đào tạo: Học viện Kỹ thuật quân sự.
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:
– Xây dựng khái niệm cải cách hành chính (CCHC) trong quản lý nhà nước (QLNN) về khoa học và công nghệ (KH&CN) ở Bộ Công an nhằm thống nhất nhận thức trong thực hiện CCHC đối với lĩnh vực này ở Bộ Công an.
– Đánh giá được thực trạng CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an trong những năm qua. Chỉ ra những tồn tại, bất cập về: mô hình tổ chức chưa thống nhất, công tác lập kế hoạch chưa phù hợp; khâu đánh giá, xét chọn, nghiệm thu còn chung chung; tài chính cho khoa học cứng nhắc và lỗi thời; thông tin khoa học còn rời rạc; quản lý KH&CN còn thủ công…
– Đề xuất 3 quan điểm chung và 3 quan điểm cụ thể CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an.
– Đề xuất 6 giải pháp CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN trong Công an nhân dân (CAND), đó là: (1) thống nhất đầu mối cơ quan QLNN về KH&CN; (2) tăng cường chức năng quản lý vĩ mô, chuẩn hóa và công khai hóa bộ thủ tục hành chính trong các khâu công tác QLNN về KH&CN; (3) chuyển từ lập kế hoạch theo năm tài chính sang lập kế hoạch gián tiếp bằng xác định định hướng ưu tiên chiến lược và thông qua cơ chế quỹ KH&CN trong CAND; (4) sửa đổi mẫu Thuyết minh hiện nay đang sử dụng ở Bộ Công an (theo quy định tại Thông tư 11 ban hành năm 2012); đề xuất áp dụng khung mẫu logic để đánh giá nghiên cứu khoa học trong CAND; (5) đề xuất áp dụng cách tính mức chi theo công lao động khoa học thay vì tính định mức theo chuyên đề như hiện nay; đề xuất bổ sung một số mục chi mới cho nghiên cứu, như: chi thuê chuyên gia nước ngoài, chi đăng ký sở hữu trí tuệ, chi cho triển khai ứng dụng kết quả sau nghiên cứu, chi dự phòng phí …; lập Quỹ KH&CN trong CAND; thực hiện khoán chi trong thanh quyết toán đề tài, …; (6) xây dựng mạng lưới thông tin KH&CN trong CAND trên cơ sở kết nối dùng chung các kho thông tin về Khoa học – Giáo dục – Nghiên cứu, Sản xuất; lập cơ sở dữ liệu (CSDL) nhiệm vụ nghiên cứu, CSDL nhà khoa học và chuyên gia; ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào công tác quản lý KH&CN thông qua giới thiệu phần mềm quản lý nhiệm vụ KH&CN trong CAND nhằm hiện đại hóa công tác quản lý.