Luận án Nghiên cứu bệnh buồng trứng và viêm tử cung trên bò sinh sản hướng thịt tại tỉnh Tiền Giang Lưu

Luận án Nghiên cứu bệnh buồng trứng và viêm tử cung trên bò sinh sản hướng thịt tại tỉnh Tiền Giang

Danh mục: , , Người đăng: Minh Tính Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 19 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ lại với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

– Tên luận án: Nghiên cứu bệnh buồng trứng và viêm tử cung trên bò sinh sản hướng thịt tại tỉnh Tiền Giang

– Ngành: Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôi

– Mã số: 9640102

– Họ tên nghiên cứu sinh: Trần Hoàng Diệp

– Khóa: 2017, đợt: 1

– Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Trọng Ngữ

– Cơ sở đào tạo: Trường Nông Nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ

1. Tóm tắt nội dung luận án

Chăn nuôi bò thịt tại tỉnh Tiền Giang thời gian qua duy trì ổn định, song các vấn đề sức khỏe sinh sản trên bò cái vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý sinh sản trên bò cái hướng thịt với ba mục tiêu chính: (i) đánh giá thực trạng chăn nuôi và các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh sinh sản thông qua điều tra thực địa; (ii) xác định tỉ lệ mắc các bệnh lý buồng trứng bằng khám trực tràng kết hợp siêu âm và kiểm chứng hiệu quả điều trị trên 90 bò cái; (iii) phân tích hệ vi sinh vật gây viêm tử cung bằng phương pháp phân lập, PCR và giải trình tự gene 16S rRNA, kết hợp với kháng sinh đồ để đề xuất phác đồ điều trị phù hợp.

Kết quả điều tra tại 385 hộ với 2.395 bò cho thấy bò cái sinh sản chiếm 51,5%, trong đó 21,4% mắc các bệnh sinh sản, chủ yếu là đẻ khó (9%) và viêm tử cung (5,4%). Các yếu tố nguy cơ chính bao gồm quy mô đàn lớn, kỹ thuật phối giống không đảm bảo và tiêm phòng không đầy đủ. Tỉ lệ mắc bệnh lý buồng trứng là 3,2%, trong đó buồng trứng không hoạt động chiếm 36,5%, tồn hoàng thể 33,3% và u nang buồng trứng 30,2%. Ba phác đồ điều trị tương ứng cho hiệu quả tích cực với tỉ lệ đậu thai lần đầu từ 67,9-71,4% và sau ba lần phối đạt 88,9-96,4%.

Phân tích mẫu dịch viêm tử cung cho thấy sự hiện diện chủ yếu của Streptococcus spp. (87,5%), Staphylococcus aureus (61,0%), Escherichia coli (60,0%) và Salmonella spp. (17,5%), và có sự mất cân bằng hệ vi sinh do sự lấn át của một đến hai chủng chiếm ưu thế. Kết quả kháng sinh đồ chỉ ra tỉ lệ đề kháng cao với colistin (66,6%), trong khi marbofloxacin và gentamicin có độ nhạy cảm cao và được chọn làm thuốc điều trị chính. Phác đồ thụt rửa bằng dung dịch thuốc tím 0,1% kết hợp tiêm marbofloxacin và vitamin ADE mang lại hiệu quả tối ưu với tỉ lệ đậu thai đạt 96,7% sau ba lần phối.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu bệnh buồng trứng và viêm tử cung trên bò sinh sản hướng thịt tại tỉnh Tiền Giang

.zip
7.54 MB

Có thể bạn quan tâm