THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Thực trạng nhiễm sán lá gan lớn trên người tại 4 xã thuộc 2 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và chế tạo bộ kit Loop Mediated Isothermal Amplification (LAMP) phát hiện tác nhân gây bệnh, nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng nhiễm và xác định một số yếu tố liên quan nhiễm sán lá gan lớn trên người tại 4 xã thuộc 2 tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An năm 2020-2022.
2. Chế tạo bộ kit Loop Mediated Isothermal Amplification (LAMP) phát hiện nhiễm sán lá gan lớn tại thực địa.
Họ và tên của nghiên cứu sinh: Trần Văn Hải
Chuyên ngành: Dịch tễ học; Mã số: 972 01 17
Họ và tên người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1. PGS.TS. Trần Thanh Dương;
Hướng dẫn 2. TS. Nguyễn Thị Hồng Ngọc
Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
1. Mô tả thực trạng nhiễm và xác định một số yếu tố liên quan nhiễm sán lá gan lớn trên người tại 4 xã thuộc 2 tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An năm 2020-2022
Điều tra bằng xét nghiệm phân, ELISA huyết thanh trên 2014 người dân tại xã Phú Lâm, xã Tân Trường (thị xã Nghi Sơn – Thanh Hóa), xã Nghĩa Thuận, Nghĩa Mỹ (thị xã Thái Hòa – Nghệ An) cho thấy:
– Tỷ lệ nhiễm SLGL qua xét nghiệm phân bằng phương pháp lắng cặn ở 4 xã Phú Lâm, Tân Trường, Nghĩa Thuận, Nghĩa Mỹ lần lượt là 0,2%, 0%, 0,4% và 0,2%, tỷ lệ nhiễm chung là 0,2%.
Tỷ lệ nhiễm SLGL qua xét nghiệm Ab-ELISA huyết thanh ở 4 xã lần lượt 1,59%, 0,8%, 2,61% và 1,95%, tỷ lệ nhiễm chung là 1,74%.
Theo nhóm tuổi: tỷ lệ nhiễm SLGL qua xét nghiệm Ab-ELISA huyết thanh ở nhóm từ 21-40 tuổi là cao nhất (2,15%), tiếp đến là nhóm từ 41-60 tuổi (1,72%), nhóm từ 18-20 tuổi (1,28%) và thấp nhất ở nhóm trên 60 tuổi (0,9%).
Theo giới tính: tỷ lệ nhiễm SLGL qua xét nghiệm Ab-ELISA huyết thanh ở nữ giới (2,04%) cao hơn nam giới (1,39%).
Theo nghề nghiệp: tỷ lệ nhiễm SLGL qua xét nghiệm Ab-ELISA huyết thanh ở cán bộ, hưu trí là 1,85%, nông dân 1,69%, công nhân 1,3% và nhóm nghề khác là 2,09%.
Nhóm đối tượng chưa biết về bệnh SLGL có nguy cơ nhiễm SLGL cao hơn nhóm đối tượng có biết về bệnh SLGL là 5,94 lần.
– Nhóm đối tượng ở gia đình không có hố xí hố xí không hợp vệ sinh có nguy cơ nhiễm cao hơn nhóm đối tượng sống ở gia đình có hố xí hợp vệ sinh gấp 4,5 lần.
Nhóm đối tượng thường xuyên ăn sống rau thủy sinh có nguy cơ nhiễm sán lá gan lớn cao hơn nhóm thỉnh thoảng hầu như không ăn 7,28 lần.
Không phát hiện mối liên quan giữa nhóm tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp với tình trạng nhiễm sán lá gan lớn
2. Chế tạo bộ kit Loop Mediated Isothermal Amplification (LAMP) phát hiện nhiễm sán lá gan lớn tại thực địa
– Đã chế tạo thành công kit LAMP chẩn đoán sán lá gan lớn. Các kết quả đánh giá, thử nghiệm tại phòng thínghiệm, và kiểm định kit tại Viện Kiểm định Quốc gia Vắc-xin và sinh phẩm y tế.
Bộ kit LAMP chẩn đoán sán lá gan lớn có độ nhạy là 96,67%, độ đặc hiệu là 97,0% và ngưỡng giới hạn phát hiện tối thiểu là 2,21×10¹ số bản sao gen/µl. Độ ổn định của bộ kit là 12 tháng trong điều kiện bảo quản -20°C ± 5°C; 6 tháng trong điều kiện bảo quản 2°C 8°C kể từ ngày mở nắp sản phẩm.
– Tỷ lệ nhiễm SLGL trên người tại Thanh Hóa và Nghệ An khi sử dụng bộ kit LAMP là 0,5%.