THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG
Tên đề tài luận án: “Tần suất, đặc điểm nội soi, mô bệnh học và đột biến gen BRAF của tổn thương răng cưa không cuống ở đại trực tràng”
Ngành: Nội khoa Mã số: 9720107
Họ và tên nghiên cứu sinh: Vũ Thị Hạnh Như
Họ và tên người hướng dẫn: PGS.TS. Quách Trọng Đức, TS. Hồ Đăng Quý Dũng
Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đặt vấn đề: Polyp đại trực tràng được xem là tổn thương tiền ung thư đại trực tràng. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về polyp đại trực tràng vẫn tập trung nhiều vào con đường u tuyền, rất ít dữ liệu về con đường răng cưa. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Tần suất, đặc điểm nội soi, mô bệnh học và đột biến gen BRAF của tổn thương răng cưa không cuốn (TTRCKC) ở đại trực tràng”.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang có phân tích, trên bệnh nhân bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa dưới được chỉ định nội soi đại tràng tràng tại khoa Nội Soi – Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 02/2022 đến 12/2023. TTRCKC được xác định với tiêu chuẩn vàng là mô bệnh học theo phân loại WHO năm 2019.
Kết quả: Tần suất của TTRCKC ở đại trực tràng là 4,2%. Các yếu tố liên quan của
TTRCKC bao gồm giới nam, tuổi ≥ 40, tăng huyết áp và đái tháo đường. Các đặc điểm nội soi liên quan đến chẩn đoán TTRCKC bao gồm vị trí ở đại tràng đoạn gần, kích thước > 5 mm, hình dạng phẳng, hình dạng không đều, vi mạch máu dẫn và điểm tối trong khe tuyền. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ chính xác của phân loại WASP trong chẩn đoán TTRCKC lần lượt là: 38,8%; 97,8%; 55,3%; 95,8%; 94%. Đặc điểm mô bệnh học thường gặp nhất của TTRCKC là dãn đáy khe tuyến, răng cưa đến đáy tuyền, khe tuyên phát triển theo chiều ngang dọc lớp cơ niêm với tỉ lệ lần lượt là 95,9%, 83,5%, 68,6%. Tỉ lệ TTRCKC có loạn sản chiếm 66,1%. Tỉ lệ đột biến gen BRAF của TTRCKC là 35,5%, trong đó 95,3% là đột biến BRAF V600E, 2,3% là đột biến BRAF D594N và 2,3% là đột biến BRAF K601E.
Kết luận: Nghiên cứu ghi nhận tần suất TTRCKC ở đại trực tràng là 4,2%, với đặc điểm nội soi điển hình là tổn thương ở đại tràng đoạn gần, kích thước > 5 mm, hình dạng phẳng hoặc không đều. Tỉ lệ đột biến gen BRAF là 35,5%, chủ yếu BRAF V600E.
Từ khóa: Tổn thương răng cưa không cuống, tần suất, yếu tố nguy cơ, đặc điểm nội soi, đặc điểm mô bệnh học, đột biến gen BRAF