Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng – cận lâm sàng – tác nhân gây bệnh và kết quả điều trị bệnh Whitmore ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương Lưu

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng – cận lâm sàng – tác nhân gây bệnh và kết quả điều trị bệnh Whitmore ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Danh mục: , , Người đăng: Minh Tính Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 28 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ lại với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN

Đề tài luận án: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tác nhân gây bệnh và kết quả điều trị bệnh Whitmore ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương” với ba mục tiêu nghiên cứu sau:

1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhi Whitmore tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2017 đến 2023.

2. Xác định một số đặc điểm bộ gen, gen kháng thuốc kháng sinh, gen chứa độc lực của vi khuẩn Burkholderia pseudomallei gây bệnh Whitmore ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2017 đến 2023.

3. Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhi Whitmore tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2017 đến 2023.

Họ và tên của nghiên cứu sinh: Lê Thị Yên; Chuyên ngành: Bệnh truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới; Mã số: 972 01 09;

Họ và tên người hướng dẫn khoa học:

Hướng dẫn 1. GS. TS. Trần Thanh Dương Hướng dẫn 2. TS. Bs. Nguyễn Văn Lâm

Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương

Tóm tắt những kết luận mới của luận án: Nghiên cứu 45 bệnh nhi Whitmore tại Bệnh viện Nhi Trung ương và giải trình tự toàn bộ bộ gen của 37 chúng B. pseudomallei phân lập được, chúng tôi rút ra kết luận sau:

– Tỷ lệ mắc bệnh Whitmore thường gặp là nhóm trẻ dưới ≤ 5 tuổi, chiếm 57,8% (26/45). Nam giới nhiều hơn nữ với lệ nam/ nữ là 2/1 (30/15). Áp xe góc hàm 57,8% (26/45), sau đó là nhiễm khuẩn huyết 26,7% (12/45). Sốc nhiễm khuẩn là 22,2% (10/45).

– Loại bệnh phẩm phân lập được B. pseudomallei nhiều nhất là từ dịch mủ áp xe hạch có tỷ lệ là 51,7% (29/56) và tiếp sau là máu 21,4% (12/56). Tỷ lệ nhạy cảm của B. pseudomallei với kháng sinh Meropenem là 100% (17/17); Imipenem 100% (42/42); Ceftazidim là 70% (28/40); Amoxicillin acid clavulanic là 62,5% (25/40) và Trimethoprim – sulfamethoxazol là 53% (9/17).

– 37 chủng vi khuẩn B. pseudomallei có sự tương thích hoàn toàn với kích thước của chúng B. pseudomallei chuẩn K96243. Có 12 kiểu trình tự gen (ST) như ST67 là 10/37 chủng (27,0%); ST221 và ST541 là 5/37 chủng (13,5%); ST545 là 3/37 chủng (8,1%); ST46, ST50, ST68, ST500, ST507, ST544 mỗi loại có 1 chủng. Và có một trình tự gen mới thuộc nhóm ST chưa có thông tin trên cơ sở dữ liệu PubMLST.

– Các gen kháng thuốc nhóm beta-lactam như gen BpsOmp38 là 97,3%, gen OXA-59 là 91,9%, PenA 70,3% và gen OXA-57 là 10,8%. Các gen kháng 2 nhóm kháng sinh Aminoglycoside và Fluoroquinolone có gen amrB, ceoA, ceoB, opcM là 100% và gen QnrD1 là 5,4% (2/37).

– Kháng sinh ban đầu dùng đúng theo kinh nghiệm là 24,4% (11/45). Thời gian điều trị nội trú trung bình là 21 ± 16 (261) ngày. Có 64,4% (29/45) được can thiệp ngoại khoa, trong đó 82,8% (24/29) trích hoặc phẫu thuật mổ đặt dẫn lưu hút mủ áp xe. Tình trạng tái phát, mạn tính là 4,4% (2/45). Khỏi bệnh là 84,4% (38/45); Tử vong là 15,6% (7/45) và 7 ca bệnh này đều là nhiễm khuẩn huyết.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng – cận lâm sàng – tác nhân gây bệnh và kết quả điều trị bệnh Whitmore ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương

.zip
4.85 MB

Có thể bạn quan tâm